Johor

Johor
جوهر
—  Bang  —
Johor Darul Takzim
جوهر دارالتّعظيم

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Khẩu hiệuKepada Allah Berserah
كڤدالله برسراه
(Trước Allah Ta hiến dâng)
Hiệu ca: Lagu Bangsa Johor
لاڬو بڠسا جوهر
(Bang ca Johor)
   Johor tại    Malaysia
   Johor tại    Malaysia
Johor جوهر trên bản đồ Thế giới
Johor جوهر
Johor
جوهر
Tọa độ: 1°29′14″B 103°46′52″Đ / 1,48722°B 103,78111°Đ / 1.48722; 103.78111
Trực thuộc Sửa dữ liệu tại Wikidata
Vương quốc Johorthế kỷ XIV
Gia nhập Liên bang Malaya1948
Độc lập khi là bộ phận của Malaya31 tháng 8 năm 1957
Thủ phủJohor Bahru
Thủ phủ vương thấtMuar (Bandar Maharani)
Chính quyền
 • Quân chủSultan Ibrahim Ismail
Diện tích[1]
 • Tổng cộng19.210 km2 (7,420 mi2)
Dân số (2010)[2]
 • Tổng cộng3.348.283
 • Mật độ174/km2 (450/mi2)
Chỉ số phát triển con người
 • HDI (2017)0,816 (cao) (6th)
Múi giờUTC+8, Time in Malaysia
Mã bưu chính79xxx to 86xxx
Mã điện thoại06, 07
Mã ISO 3166MY-01
Biển số xeJ
Websitewww.johordt.gov.my
^[a] Kota Iskandar là một trung tam hành chính của bang
^[b] ngoại trừ MuarLedang

Johor là một bang của Malaysia, nằm tại phần phía nam của Malaysia bán đảo. Đây là một trong các bang phát triển nhất tại Malaysia. Thủ phủ của bang Johor là Johor Bahru, từng được gọi là Tanjung Puteri. Thành phố vương tộc của bang là Muar đồng thời là một địa điểm du lịch nổi tiếng.

Bao quanh Johor là Pahang tại phía bắc, MalaccaNegeri Sembilan tại phía tây bắc, và eo biển Johor tại phía nam phân tách Johor với Singapore. Bang cũng có biên giới hàng hải với tỉnh Quần đảo Riau tại phía đông và tỉnh Riau đều thuộc Indonesia tại phía tây trên Biển Đôngeo biển Malacca.

  1. ^ "Laporan Kiraan Permulaan 2010". Jabatan Perangkaan Malaysia. tr. 27. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ "Laporan Taburan Penduduk dan Ciri-ciri Asas Demografi 2010" (PDF). Jabatan Perangkaan Malaysia. tr. iv. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne